Sức Khỏe Cho Mẹ - Tương Lai Cho Bé
Trang chủ / Cách nhận biết dấu hiệu sớm của bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em

Cách nhận biết dấu hiệu sớm của bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em

Tác giả: Bác sĩ Wikimom

Theo thống kê, cứ mỗi 1.000 trẻ em được sinh ra, sẽ có 8 trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh. Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em là loại dị tật bẩm sinh thường gặp nhất và đứng top đầu trong danh sách gây tử vong cho trẻ do nguyên nhân dị tật bẩm sinh.

Nếu không nhận biết sớm và điều trị kịp thời, bệnh tim bẩm sinh có thể sẽ dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khỏe của trẻ em, thậm chí còn có thể gây tử vong cho trẻ. Vậy dấu hiệu nhận biết bệnh tim bẩm sinh ở trẻ là gì? Điều trị bệnh thế nào mời các bạn cùng bác sĩ Wikimom tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em là thế nào?

Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em là một trong số loại dị tật bẩm sinh thường xảy ra nhất và đứng top đầu trong danh sách gây tử vong ở trẻ nguyên nhân do dị tật bẩm sinh. Hiện nay, chúng ta có thể phát hiện ra sớm những dị tật tim bẩm sinh này ngay từ tuần thứ 18 của thai kỳ nhờ sử dụng kỹ thuật siêu âm.

benh-tim-bam-sinh-o-tre-em
Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em là một trong số loại dị tật bẩm sinh thường xảy ra nhất

Bệnh tim bẩm sinh có bao nhiêu loại?

1. Bệnh tim bẩm sinh tím (Tứ chứng Fallot)

Đây là một trong những loại bệnh tim bẩm sinh tím hay gặp nhất, dấu hiệu nhận biết là da tím tái vì oxy cung cấp cho cơ thể bị thiếu hụt.

Bệnh thường bao gồm bốn dạng khiếm khuyết trong cấu trúc tim, như: hẹp đường thoát thất phải, thông liên thất, động mạch chủ “cưỡi ngựa” lên vách liên thất và phì đại thất phải. Dấu hiệu của bệnh thường xuất hiện sau khi trẻ mới sinh khoảng 4 – 6 tháng. Bệnh tim bẩm sinh tím thường đi kèm với một số bệnh liên quan như bệnh Down hoặc hở hàm ếch…

2. Bệnh tim bẩm sinh không tím

So với các loại bệnh tim bẩm sinh tím, các loại bệnh tim bẩm sinh không tím thường phổ biến rộng rãi hơn và nguy cơ gây nguy hiểm thấp hơn, bao gồm: hẹp eo động mạch chủ, thông liên thất, thông liên nhĩ, tồn tại ống động mạch, hẹp van động mạch chủ hay hẹp van động mạch phổi bẩm sinh…

Bởi vì thiếu các triệu chứng cụ thể cho nên nhiều trường hợp, ngay sau khi trẻ mới sinh không thể phát hiện được ra những dị tật tim này. Nếu trẻ bắt đầu có các biểu hiện như: không đủ sức để bú sữa, ít khóc hơn so với trẻ khác, hay phát triển thể chất chậm, hoặc nhất là khi trẻ có biểu hiện khó thở và thở nhanh, thì trẻ có thể có nguy cơ suy tim. Một số trẻ khi lớn hơn mới có thể phát triển triệu chứng bệnh sau này.

Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em có thể hình thành do nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên, khó xác định ra nguyên nhân nào cụ thể. Có một số nguyên nhân tiềm ẩn của bệnh tim bẩm sinh, bao gồm:

  • Yếu tố di truyền:

Một trong những nhân tố quan trọng nhất góp phần phát triển lên các dị tật tim bẩm sinh ở trẻ đó chính là yếu tố di truyền. Thông thường, trẻ sẽ có nguy cơ mắc bệnh tim bẩm sinh cao hơn nếu trẻ có cha mẹ hoặc người thân trong gia đình cũng mắc bệnh tim bẩm sinh. Thậm chí, nếu cha mẹ không mắc bệnh tim bẩm sinh nhưng lại mang gen dị tật thì việc sinh con ra vẫn có khả năng sẽ di truyền gen dị tật đó.

  • Nhiễm độc thai:

Trường hợp nếu mẹ dùng một số loại thuốc mà không có sự chỉ định của bác sĩ hoặc mẹ sử dụng các chất kích thích như: bia, rượu, ma túy trong quá trình mang thai, thì có thể hình thành dị tật tim bẩm sinh ở trẻ. Ngoài ra, nếu mẹ tiếp xúc với tia X-quang, hay chất phóng xạ, hoặc mẹ sống trong môi trường chứa chất độc hại trong quá trình mang thai cũng có thể gây nhiễm độc thai nhi, gia tăng tình trạng dị tật tim bẩm sinh phát triển ở trẻ.

benh-tim-bam-sinh-o-tre-em
Nếu mẹ sử dụng các chất kích thích như: bia, rượu, ma túy trong quá trình mang thai, thì có thể hình thành dị tật tim bẩm sinh ở trẻ
  • Trong thời gian mang thai mẹ bị mắc bệnh:

Trong 3 tháng đầu thai kỳ, nếu mẹ mắc các bệnh nhiễm trùng như: Herpes, Cytomegalo, Rubella… thì trẻ sinh ra cũng có nguy cơ mắc bệnh tim bẩm sinh cao. Mặt khác, trong thời gian mang thai, mẹ mắc phải các bệnh như: đái tháo đường, Lupus ban đỏ cũng có thể khiến trẻ mắc dị tật tim bẩm sinh.

Dấu hiệu nào nhận biết bệnh tim bẩm sinh

benh-tim-bam-sinh-o-tre-em
Trẻ thường xuyên ho, thở khò khè và có nguy cơ mắc viêm phổi… là dấu hiệu sớm của bệnh tim bẩm sinh
  • Các dấu hiệu sớm của bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em có thể bao gồm: khó thở, thở co lõm, thở nhanh, hoặc bú ít và ngừng nghỉ khi bú mẹ.
  • Trẻ sẽ có các biểu hiện rõ ràng hơn từ vài tháng tuổi trở lên, như thường xuyên ho, thở khò khè và có nguy cơ mắc viêm phổi.
  • Bên cạnh đó, trẻ có những dấu hiệu chậm phát triển về thể chất, da trẻ có thể trở nên xanh xao, khi trẻ khóc môi và đầu ngón tay, ngón chân của trẻ có thể biến màu tím.
  • Dị tật tim bẩm sinh có thể đi kèm với các bệnh liên quan đến đột biến nhiễm sắc thể như: hội chứng Noonan, hội chứng Down, hở hàm ếch, hoặc sự thiếu hoặc thừa ngón chân. Những trường hợp này nên được theo dõi cẩn thận để phát hiện và điều trị kịp thời nếu có bất kỳ trường hợp dị tật tim bẩm sinh nào.
  • Vẫn có một số trẻ dù không có triệu chứng rõ ràng nhưng vẫn mắc bệnh tim bẩm sinh. Các trường hợp này chỉ được phát hiện khi cha mẹ đưa trẻ đi kiểm tra sức khỏe hoặc đưa trẻ đi khám bệnh vì những lý do khác.

Có những cách nào điều trị bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em

Nếu được phát hiện kịp thời và điều trị theo đúng quy trình, các trường hợp trẻ mắc dị tật tim bẩm sinh vẫn có thể phát triển như bình thường. Tùy theo thể trạng của trẻ mà các sĩ sẽ đưa ra các phương pháp điều trị hợp lý. Hiện nay, có ba phương pháp điều trị bệnh tim bẩm sinh ở trẻ bao gồm:

  • Sử dụng thuốc đặc trị: 

Bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc để điều hòa và ổn định nhịp tim trong trường hợp trẻ bị mắc bệnh tim bẩm sinh nhẹ, phát hiện kịp thời và sức khỏe của trẻ không bị ảnh hưởng nhiều và tình trạng không cần phải phẫu thuật ngay. Phương pháp sử dụng thuốc đặc trị là một phương pháp điều trị nhẹ nhàng, ít gây ảnh hưởng đối với trẻ.

  • Can thiệp tim mạch (thông tim):

Thông qua các mạch máu ở bên ngoài, các bác sĩ sẽ dùng một ống nhỏ và dài để dẫn vào tim, nhằm cải thiện lưu thông máu và đóng các lỗ thông tim khi cần thiết. Phương pháp này có nhiều ưu điểm như: không cần phải phẫu thuật mở ngực, thời gian hồi phục nhanh, giảm nguy cơ bị nhiễm trùng. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng dành cho một số trường hợp cụ thể như:, thông liên nhĩ, thông liên thất, hẹp van động mạch chủ, tồn tại ống động mạch, hẹp van động mạch phổi.

  • Phẫu thuật tim:

Đối với các trường hợp không thể can thiệp thông tim, bác sĩ sẽ phải thực hiện phẫu thuật để đóng các lỗ thông tim, và tiến hành mở rộng các động mạch phổi bị hẹp, cũng như khắc phục tình trạng động mạch chủ hẹp eo, và nhiều các can thiệp khác…

082.959.3399
Zalo Messenger
Đăng ký tư vấn Nhi khoa Online Miễn Phí